Các thách thức đối với Việt Nam để duy trì phát triển bền vững và hội nhập kinh tế quốc tế
(Vietnam’s challenges in achieving sustainable development and integration into the global economy)
Joseph E. Stiglitz Tháng 11, 2004
Bối cảnh quốc tế • Kinh nghiệm 50 năm qua đã cho thấy rằng phát triển là hoàn toàn có thể
– Các thành tựu nổi bật của các nước Đông Á
• Nhưng không phải là không xảy ra
• Châu Mỹ La Tinh là khu vực theo sát nhất các toa thuốc chính sách của “sự đồng thuận Washington” (IMF)
• Các nước Đông Á theo đuổi một mô hình hoàn toàn
khác
– Chính phủ có vai trò quan trọng Các yếu tố của sự thần kỳ Đông Á • Các chính sách công nghiệp
• Giáo dục
• Khuyến khích tiết kiệm
• Các thể chế tài chính lành mạnh để đảm bảo các khoản tiền tiết kiệm được đầu tư tốt
• Nhấn mạnh việc đảm bảo các lợi ích của tăng trưởng được phân phối công bằng
• Duy trì mức tăng trưởng trong thời gian dài
• Bằng cách thay đổi và điều chỉnh các chính sách cho phù hợp với tình hình trong mỗi giai đoạn
• Nhiều diễn giải còn đang tranh cãi về cuộc khủng
hoảng ở Đông Á và sự phục hồi nhanh chóng
– Tự do hóa được thúc đẩy quá nhanh (đặc biệt là việc
tự do hóa thị trường vốn),
• Các thách thức đang đối mặt
– Thúc đẩy cầu trong nước
• Kết thúc của “sự đồng thuận Washington”
• Ngày nay, không còn sự đồng thuận – Trừ một thực tế là “sự đồng thuận Washington” đã không còn là điều kiện cần và đủ để phát triển thành công
• Ngay cả khi từng chính sách của nó có ý nghĩa cho
các nước cụ thể tại những thời điểm cụ thể
– Và rằng bất kỳ một sự đồng thuận nào trong tương
lai không thể được đưa ra chỉ ở Washington [made just in
Washington]
Lối nghĩ mới về phát triển
• Nhận thức rằng tự do hóa thị trường vốn đã không mang lại tăng trưởng nhanh hơn, mà lại gây ra nhiều bất ổn hơn (nghèo đói)
• Nhận thức rằng tự do hóa dịch vụ tài chính có thể gây ra tác động tiêu cực tới tăng trưởng kinh tế
• Tự do hóa thương mại có các tác động không rõ ràng
– Phụ thuộc vào việc số công việc được tạo ra có
tương ứng với số công việc mất đi do tự do hóa gây ra
• Sau khi gia nhập NAFTA, tốc độ tăng trưởng của Mê-hi-cô đã chậm lại, và tiền lương thực tế đã giảm xuống • Một phần là do NAFTA • Phần khác là do NAFTA không hoàn toàn là một hiệp định thương mại tự do (nông nghiệp, các rào cản phi thuế quan), cho dù tên gọi là hiệp định thương mại tự do
• Nhận thức về tính đạo đức giả (hypocrisy) của các nước công nghiệp phát triển
– Thể hiện qua quan điểm về nông nghiệp
Việt Nam
• Đã đạt được các thành tựu nổi bật trong 15 năm qua
• Thách thức là làm sao duy trì được sự tăng trưởng
đó
– Duy trì sự tăng trưởng
• Phần then chốt của vấn đề sẽ phụ thuộc vào việc việt nam sẽ đối phó như thế nào và đối phó tốt ở mức nào trước các thách thức hội nhập kinh tế thế giới
Bền vững về môi trường
• Việt nam sẽ bước vào một giai đoạn phát triển cần rất nhiều tới môi trường
• Nếu các tác động về môi trường không được tính toán trong các chính sách thì các ảnh hưởng vó thể sẽ rất thảm khốc và tăng trưởng sẽ không thể bền vững
• điều chủ chốt là cần phát triển các thành phố có điều kiện sống tốt (livable cities)
– Có công viên và hệ thống giao thông công cộng Hội nhập kinh tế thế giới
• điều chỉnh theo những thay đổi trong môi trường
thương mại thế giới
Điều chỉnh theo những thay đổi
– Các nền kinh tế khác buộc phải tìm ra các sản phẩm
ngách (product niches) riêng • Kết thúc hiêp ước MFA (Quota dệt may) – Thị trường sẽ cạnh
tranh hơn • Tự do hóa các dịch vụ tài chính
– Các ngân hàng quốc tế có thể có lợi thế hơn trong
việc đảm bảo tính an toàn • Thuế dịch vụ tài chính ẩn (hidden financial services) để tài trợ các doanh nghiệp quốc doanh • Nhưng các ngân hàng quốc tế sẽ không trả loại thuế ẩn này
• Và làm cho các ngân hàng đó nâng cao khả năng cạnh
tranh hơn
Làm cho toàn cầu hóa thương mại mang lại lợi ích
• Các nguyên tắc chung
– Đa dạng hóa • Đặc biệt là chất lượng • Tìm các giai đoạn trong quá trình sản xuất
• Nhân thức được rằng thương mại đa phần xảy ra giữa
các nước có các nguồn lực kinh tế (economic endowments) tương tự
nhau
– Nhạy cảm với các điểm bất thường trong cơ cấu thuế
quan
• Quota áp dụng với đường ăn; nhưng không áp dụng với
kẹo
– Nghĩ về các đồng minh chiến lược
• Quan hệ thương mại với Mê-hi-cô như là một kênh để
thâm nhập thị trường Mỹ
• Các dịch vụ tài chính
– Đặc biệt quan trọng vì tín dụng là yếu tố cơ bản
cho sự phát triển của khu vực tư nhân
• Các ngân hàng nước ngoài ở vào vị trí bất lợi hơn
về thông tin – Phản ứng: cần có “CRA” (Community Reinvestment Act -- luật tái đầu tư cộng đồng), yêu cầu tất cả các ngân hàng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay một tỷ lệ nhất định trong tổng số tiền cho vay của họ
• Tạo ra một sân chơi bình đẳng hơn
• Quyền sở hữu trí tuệ
– Tổ chức sở hữu trí tuệ quốc tế (WIPO) gần đây đòi
hỏi một chế độ sở hữu trí tuệ định hướng phát triển
Đàm phán khó khăn
– Các rào cản phi thuế quan • Gần đây, các hiệp định thương mại tự do đưa ra thêm các điều kiện gây khó khăn cho phát triển
• Gây khó khăn thêm cho việc tiếp cận các loại dược
phẩm
– Ép tự do hóa thị trường vốn
• Cần phải nhận rõ rằng, vị thế của các nước công
nghiệp phát triển và đặc biệt là nước Mỹ không dựa vào các nguyên
tắc, mà vào sự theo đuổi các quyền lợi thương mại và tài chính của
họ—bất chấp các ngôn từ
– Được phản ánh trong chương trình làm việc và các
kết quả thiên vị của vòng đàm phán Uruguay
• Báo cáo của Commonwealth/IPD: Không cả xứng đáng để
được gọi là Vòng Đàm phán Phát triển
Các bài học cơ bản
• Mặc dù gia nhập WTO là quan trọng – Đưa
ra một yếu tố mang tính luật pháp quốc tế (provides an element of
international rule of law)
• Bông, thép
Các yếu tố khác cho sự thành công
• Tự do hóa thương mại không phải là yếu tố đảm bảo
thành công
• Chính sách thương mại là một yếu tố quan trọng cho
sự thành công, nhưng không phải là yếu tố duy nhất
• Tự do hóa thương mại gây ra một số vấn đề quan
trọng cần phải giải quyết Sự bền vững về mặt xã hội
• Quá trình tự do hóa thương mại/toàn cầu hóa thường
đi cùng với tình trạng bất bình đẳng tăng thêm
– Cả ở các nước phát triển và các nước kém phát triển Toàn cầu hóa và chuyển đổi
– Chuyển đổi dẫn tới việc chuyển các chương trình
phân phối lại ra khỏi các xí nghiệp, thậm chí trước khi tư nhân hóa,
do áp lực cạnh tranh
• Nếu không có các chính sách giải quyết vấn đề bất
bình đẳng đang tăng lên, căng thẳng trong xã hội có thể tăng lên, và
tăng trưởng có thể sẽ không thể bền vững xét về mặt xã hội
Các yếu tố khác cho thành công
• Các thị trường tài chính
– Đầu não của nền kinh tế
• Gồm cả các doanh nghiệp vừa và nhỏ
• Ngân hàng
– Nguồn tài trợ chính cho các khoản đầu tư mới ở tất
cả các nước
• Tăng trưởng của nước Mỹ dựa vào các ngân hàng trong
nước
• Không được dùng làm “nguồn trợ cấp ẩn” cho các
doanh nghiệp Nhà nước
• Thị trường chứng khoán
– Có nhiều lợi thế rõ rệt trong việc phân tán rủi ro • Ví dụ các vụ xì-căng-đan của các công ty Mỹ trong thập kỷ 90
– Tình hình còn tồi tệ hơn ở các nước đang phát triển
Các yếu tố khác của sự thành công • Phân cấp (decentralization)
• Nhưng…
– Sự
tách biệt giữa tài trợ và chi tiêu có thể làm suy yếu trách nhiệm
giải trình (separation between funding and expenditures may weaken
sense of accountability) • Số người có thể hiểu được các chiến lược phát triển, tầm quan trọng của các cơ chế kiểm tra, vân vân.
– Ví
dụ mức độ phân cấp khác nhau giữa các vùng và thay đổi theo thời
gian Kết luận • Việt Nam có thể đạt được phát
triển bền vững – Bền
vững về kinh tế • Và hội nhập kinh tế quốc tế
một cách thành công • Nhưng để làm điều đó sẽ đòi
hỏi không chỉ tận dụng các cơ hội mà còn phải giải quyết các thách
thức đặt ra từ quá trình toàn cầu hóa và chuyển đổi • Đòi hỏi phải thấm nhuần các
bài học thành công và thất bại của các nước đang phát triển khác – Gồm
cả sự thất bại của các chính sách theo kiểu “Sự đồng thuận
Washington” • Vấn đề không chỉ là khả năng
duy trì tăng trưởng kinh tế nhanh chóng • Mà còn tính chất của xã hội Việt Nam cho các thế hệ trong tương lai
|